BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG
Ths. Nguyễn Văn Lập
Trường Cao đẳng Lào Cai
Tác giả liên hệ: lap@ylc.edu.vn
Tóm tắt: Đề tài nghiên cứu về "Biện pháp quản lý đào tạo nghề tại các trường cao đẳng" tập trung vào việc xem xét và đánh giá các phương pháp, chiến lược, và quy trình quản lý được áp dụng trong quá trình đào tạo nghề tại các trường cao đẳng. Nghiên cứu này thường bao gồm phân tích sâu rộng về cách thức tổ chức, lập kế hoạch và triển khai chương trình đào tạo nghề, cũng như việc theo dõi, đánh giá và cải tiến quy trình này để đáp ứng được nhu cầu của sinh viên, ngành công nghiệp và xã hội.
Từ khóa: Quản lý, đào tạo nghề, các trường cao đẳng, chất lượng, hiệu quả
VOCATIONAL TRAINING MANAGEMENT MEASURES AT COLLEGES
MA. Nguyen Van Lap
Lao Cai College
Corresponding author: lap@ylc.edu.vn
Abstract: The research topic "Vocational training management measures in colleges" focuses on reviewing and evaluating management methods, strategies, and processes applied in vocational training at colleges. This research often includes extensive analysis of how TVET is organised, planned and implemented, as well as monitoring, evaluating and improving this process to meet the needs of students, industry and society.
Keywords: Management, vocational training, college, quality, efficiency
1. Mở đầu
Trong bối cảnh quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, việc phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao, đã trở thành một trong ba yếu tố đột phá quan trọng trong chiến lược chuyển đổi mô hình phát triển Kinh tế - Xã hội của đất nước và cũng góp phần tăng cường lợi thế cạnh tranh quốc gia. Những quyết định lớn như Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và kết luận từ Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đề cao vai trò của giáo dục và đào tạo trong việc thúc đẩy Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa [1].
Đào tạo nghề tại các trường cao đẳng là một lĩnh vực quan trọng trong việc chuẩn bị cho nguồn nhân lực chất lượng cao cho thị trường lao động. Việc nghiên cứu và cải thiện biện pháp quản lý trong việc đào tạo nghề ở mức độ Cao đẳng sẽ có tác động rất lớn đến chất lượng và hiệu suất của người học sau này.
Trong bối cảnh tiến bộ công nghệ và thay đổi nhanh chóng trong thị trường lao động, cần phải cải thiện liên tục quá trình đào tạo để đáp ứng được yêu cầu thực tế và đòi hỏi của ngành công nghiệp. Nghiên cứu về biện pháp quản lý đào tạo nghề cũng thường tập trung vào việc tạo sự tương tác mạnh mẽ giữa trường học và doanh nghiệp. Điều này giúp chương trình đào tạo phản ánh chính xác nhu cầu của thị trường lao động và đảm bảo sinh viên được trang bị những kỹ năng cần thiết cho môi trường công việc. Việc cải thiện chất lượng đào tạo nghề không chỉ ảnh hưởng đến sinh viên mà còn góp phần vào sự phát triển xã hội, nâng cao năng suất lao động và cải thiện điều kiện sống của cộng đồng.
Nghiên cứu về biện pháp quản lý đào tạo nghề cung cấp cơ hội để đề xuất và thử nghiệm các phương pháp, chiến lược mới, đồng thời khuyến khích sự sáng tạo trong quá trình đào tạo. Trong bối cảnh quan trọng của việc cải thiện chất lượng đào tạo nghề, nghiên cứu về biện pháp quản lý trong lĩnh vực này trở nên ngày càng cần thiết và được mong đợi từ cả môi trường nghiên cứu và xã hội.
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Thực trạng đào tạo nghề tại các trường cao đẳng hiện nay
Với một dân số gần 100 triệu người, Việt Nam hiện đang vận hành 412 trường cao đẳng và 435 trường trung cấp và hơn 1000 trung tâm giáo dục nghề nghiệp[1] thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp, do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp dưới sự quản lý của Bộ Lao động, Thương Binh và Xã hội. Các các trường cao đẳng thường có ba mô hình chính: công lập, tư thục và có vốn đầu tư từ nước ngoài. Đối với chuyên ngành, một số trường tập trung đào tạo một số nghề cụ thể như Du lịch, Công nghiệp In, Du lịch. Tuy nhiên, đa số các các trường cao đẳng đào tạo đa dạng ngành nghề[2].
Trải qua thời gian, quy mô của các trường cao đẳng ở Việt Nam đã tăng lớn và phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là từ năm 1996 đến nay. Tuy nhiên, sau 10 năm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, thách thức vẫn còn đối diện hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
Để cải thiện tình hình, các chính sách mới đã được đưa ra. Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014) và Thông tư số 15/2021/TT-BLĐTBXH đã đề ra quy định chi tiết về hệ thống giáo dục nghề nghiệp, hoạt động của các cơ sở giáo dục, quyền và nghĩa vụ của cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp [3]. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều thách thức. Sự toàn cầu hóa và tiến bộ về công nghệ đã tạo ra ngành nghề mới, cũng như làm lạc hậu một số ngành, nghề. Đây là điều mà nhiều các trường cao đẳng chưa kịp thích nghi, khiến chúng chưa hấp dẫn đối với người học. Theo báo cáo của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), tỷ lệ sinh viên tham gia học nghề ở Việt Nam vẫn còn thấp so với nhiều nước khác và tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm cũng không cao bằng.
Các thách thức khác bao gồm sự tập trung của các trường cao đẳng ở các đô thị lớn, sự cạnh tranh không lành mạnh, cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên chưa đồng đều và chất lượng đào tạo còn thấp. Những điều này đang làm chậm trễ tiến trình cải thiện chất lượng đào tạo nghề nghiệp tại Việt Nam.
2.2. Thực trạng quản lý đào tạo nghề tại các trường cao đẳng hiện nay
- Mô tả quá trình khảo sát
Để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động đào tạo ở Các trường cao đẳng, chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra, trưng cầu ý kiến đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong nhà trường, cán bộ kỹ thuật am hiểu lĩnh vực dạy nghề, lao động, việc làm(gọi tắt là các chuyên gia). Qúa trình được tiến hành theo các bước như sau:
Bước 1: Nghiên cứu chuẩn bị nội dung khảo sát
Bước 2: Gặp gỡ cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên trong nhà trường, các chuyên gia nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung cần lấy ý kiến và phát phiếu điều tra đề nghị các đối tượng cho ý kiến.
Bước 3: Thu hồi phiếu điều tra, tổng hợp phân tích kết quả.
Số lượng trưng cầu ý kiến là 160 người
b) Quản lý mục tiêu đào tạo nghề
Việc quản lý mục tiêu, nội dung và chương trình đào tạo đóng vai trò quan trọng và là trụ cột của hoạt động của một nhà trường, cũng là yếu tố quyết định chất lượng của quá trình đào tạo. Đây là một trong những bước quản lý không thể bỏ qua khi muốn cải thiện chất lượng đào tạo. Để đạt được điều này, nhà trường cần tập trung đặc biệt vào việc quản lý các nội dung chính: xác định đúng nhu cầu đào tạo và thấu hiểu sâu rộng về các mục tiêu, nội dung và chương trình đào tạo sao cho phù hợp và đáp ứng tốt nhất nhu cầu thực tế của xã hội
Bảng 1. Đánh giá về quản lý mục tiêu đào tạo nghề
STT
|
CÁC NỘI DUNG
|
Kết quả thực hiện (%)
|
Tốt
|
Khá
|
Trung bình
|
Chưa tốt
|
1
|
Xác định MTĐT trong chương trình đào tạo cho từng nghề
|
12,7
|
65,7
|
21,6
|
-
|
2
|
Xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện MTĐT
|
63,3
|
24,1
|
10,1
|
2,5
|
3
|
Tổ chức Quản lý thực hiện MTĐT theo quy định
|
50,6
|
31,6
|
12,7
|
5,1
|
4
|
Rà soát và điều chỉnh mục tiêu đào tạo cho phù hợp nhu cầu xã hội
|
-
|
30,4
|
25,3
|
44,3
|
5
|
Đánh giá kết quả đào tạo so với mục tiêu đặt ra
|
-
|
30,4
|
60,7
|
8,9
|
Bảng số liệu trên đánh giá mức độ thực hiện các nội dung quản lý mục tiêu đào tạo nghề dựa trên tỷ lệ phần trăm. Xác định mục tiêu đào tạo cho từng nghề, xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện, tổ chức quản lý, và rà soát, điều chỉnh mục tiêu đào tạo là các phần quan trọng.
Kết quả cho thấy việc xác định mục tiêu đào tạo cho từng nghề có tỷ lệ tương đối cao ở mức độ khá (65,7%), nhưng chỉ có 12,7% được xếp vào mức độ tốt. Trong khi đó, việc xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện mục tiêu đào tạo đạt tỷ lệ tốt nhất (63,3%) và tỷ lệ khá cao ở mức độ khá (24,1%).
Tuy nhiên, tổ chức quản lý thực hiện mục tiêu đào tạo theo quy định chỉ đạt mức khá (50,6%) và còn tỷ lệ khá cao ở mức trung bình (31,6%). Rà soát và điều chỉnh mục tiêu đào tạo theo nhu cầu xã hội có tỷ lệ không cao ở mức độ khá (30,4%) và mức trung bình (25,3%), trong khi tỷ lệ chưa tốt lên đến 44,3%.
Đánh giá kết quả đào tạo so với mục tiêu đặt ra có tỷ lệ cao ở mức độ trung bình (60,7%), nhưng cũng có tỷ lệ không nhỏ ở mức độ chưa tốt (8,9%). Các tỷ lệ này gợi ý rằng mặc dù có tiến triển, nhưng còn nhiều khía cạnh cần cải thiện trong việc quản lý mục tiêu đào tạo nghề để đạt được chất lượng cao hơn và đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu xã hội.
c) Quản lý nội dung, chương trình đào tạo nghề
Việc xây dựng nội dung, chương trình đào tạo hiện nay, được nhà trường căn cứ vào Thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH, ngày 01tháng 3 năm 2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Tuy nhiên, để thực hiện tốt quy trình này, đòi hỏi nhà trường phải đầu tư toàn nguồn lực và thời gian. Đây là yếu tố khó khăn cho việc tổ chức thực hiện xây dựng chương trình theo định hướng đổi mới giáo dục nghề nghiệp.
Bảng 2. Đánh giá về quản lý nội dung, chương trình đào tạo nghề
STT
|
CÁC NỘI DUNG
|
Kết quả thực hiện (%)
|
Tốt
|
Khá
|
Trung bình
|
Chưa tốt
|
1
|
Xây dựng chương trình theo định hướng đổi mới giáo dục nghề nghiệp
|
-
|
35.4
|
54,4
|
10,2
|
2
|
Nội dung chương trình phù hợp với khả năng nhận thức của sinh viên
|
12,7
|
25,3
|
59,5
|
02,5
|
3
|
Tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành trong chương trình
|
69,6
|
19,0
|
07,6
|
03,8
|
4
|
Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
|
07,6
|
65,8
|
21,5
|
5,1
|
5
|
Việc tham gia của các chuyên gia, nhà tuyển dụng lao động trong việc xây dựng nội dung chương trình đào tạo
|
-
|
22,8
|
46,8
|
30,4
|
6
|
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chương trình theo định kỳ, đột xuất theo quy định của nhà trường
|
25,3
|
53,2
|
11,4
|
10,1
|
7
|
Rà soát, điều chỉnh nội dung chương trình theo định kỳ, phù hợp với mục tiêu đào tạo
|
|
35,4
|
53,7
|
13,9
|
8
|
Chương trình chi tiết cụ thể từng chương, tiết, mục
|
22,8
|
50,6
|
16,5
|
10,1
|
Bảng số liệu trên đánh giá các hoạt động quản lý nội dung và chương trình đào tạo nghề theo tỷ lệ phần trăm. Các nội dung bao gồm xây dựng chương trình theo định hướng đổi mới giáo dục nghề nghiệp, phù hợp với khả năng nhận thức của sinh viên, tỷ lệ lý thuyết và thực hành, tổ chức thực hiện, tham gia của chuyên gia, nhà tuyển dụng, thanh tra, kiểm tra, rà soát, điều chỉnh nội dung chương trình, và chi tiết cụ thể từng chương, tiết, mục.
Kết quả cho thấy tỷ lệ xây dựng chương trình theo định hướng đổi mới giáo dục nghề nghiệp đạt mức khá cao ở mức trung bình (54,4%) và chưa tốt (10,2%), trong khi không có phần được xếp vào mức tốt.
Nội dung chương trình phù hợp với khả năng nhận thức của sinh viên có tỷ lệ khá cao ở mức độ khá (59,5%), trong khi chỉ có 12,7% được xếp vào mức tốt. Tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành trong chương trình đào tạo đạt mức rất cao ở mức độ tốt (69,6%).
Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo đạt mức khá (65,8%) và tỷ lệ cao ở mức độ trung bình (21,5%). Việc tham gia của các chuyên gia, nhà tuyển dụng lao động trong việc xây dựng nội dung chương trình đào tạo có tỷ lệ cao ở mức độ khá (46,8%).
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chương trình đạt tỷ lệ cao ở mức khá (53,2%), và rà soát, điều chỉnh nội dung chương trình theo định kỳ có tỷ lệ cao ở mức trung bình (53,7%).
Tuy nhiên, việc chi tiết cụ thể từng chương, tiết, mục trong chương trình chỉ đạt tỷ lệ khá (50,6%), và có tỷ lệ không cao ở mức độ tốt (22,8%). Tổng thể, bảng số liệu này cho thấy có những khía cạnh cần được cải thiện để nâng cao chất lượng quản lý nội dung và chương trình đào tạo nghề
- Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
Căn cứ chương trình đào tạo của mỗi ngành nghề đào tạo, đầu năm học, các khoa phối hợp với phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên, sinh viên và giao viên trao đổi ý kiến về kế hoạch giảng dạy, bố trí các môn học cho giáo viên giảng dạy trong từng học kỳ, năm học. Công tác phân công giảng dạy được thực hiện tương đối khoa học và hợp lý
Bảng 3. Đánh giá về quản lý hoạt động dạy của giáo viên
STT
|
CÁC NỘI DUNG
|
Kết quả thực hiện (%)
|
Tốt
|
Khá
|
Trung bình
|
Chưa tốt
|
1
|
Công tác phân công giảng dạy của giáo viên trong từng năm học
|
84,4
|
12,7
|
2,5
|
-
|
2
|
Công tác lên lớp của giáo viên
|
-
|
82,3
|
12,7
|
3,8
|
3
|
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn
|
10,1
|
22,8
|
55,7
|
11,4
|
4
|
Tổ chức dự giờ của giáo viên theo quy định
|
10,1
|
20,3
|
58,2
|
11,4
|
5
|
Công tác tự xây dựng kế hoạch hoạt động của giáo viên trong năm học
|
-
|
17,7
|
57,0
|
25,3
|
6
|
Tổ chức phong trào thi đua dạy tốt của giáo viên
|
-
|
24,1
|
50,6
|
25,4
|
7
|
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của giáo viên
|
-
|
20,3
|
62,0
|
17,7
|
Bảng số liệu trên đánh giá quản lý hoạt động dạy của giáo viên theo tỷ lệ phần trăm trong các nội dung như công tác phân công giảng dạy, công tác lên lớp, tổ chức sinh hoạt chuyên môn, tổ chức dự giờ, công tác tự xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức phong trào thi đua dạy tốt và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Công tác phân công giảng dạy của giáo viên trong từng năm học đạt tỷ lệ rất cao ở mức độ tốt (84,4%), trong khi chỉ có một số ít được xếp vào mức khá (12,7%).
Công tác lên lớp của giáo viên đạt tỷ lệ cao ở mức độ khá (82,3%), và có một phần nhỏ được xếp vào mức trung bình (12,7%).
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn và tổ chức dự giờ của giáo viên đều có tỷ lệ cao ở mức trung bình và chưa tốt (55,7% và 58,2% tương ứng). Công tác tự xây dựng kế hoạch hoạt động của giáo viên có tỷ lệ cao ở mức trung bình và chưa tốt (57,0% và 25,3% tương ứng).
Tổ chức phong trào thi đua dạy tốt của giáo viên và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ có tỷ lệ cao ở mức trung bình (50,6% và 62,0% tương ứng).
Tóm lại, bảng số liệu này cho thấy các hoạt động quản lý hoạt động dạy của giáo viên có những khía cạnh đạt kết quả khá tốt nhưng cũng còn những khía cạnh cần được cải thiện để nâng cao chất lượng công tác dạy và học trong nhà trường.
đ) Quản lý hoạt động học của sinh viên
Quản lý hoạt động học của sinh viên là trọng tâm không thể bỏ qua trong việc tổ chức đào tạo của trường học, vì đây là yếu tố quyết định đến chất lượng của quá trình học. Việc này đem lại ảnh hưởng to lớn đến việc nắm bắt những diễn biến tích cực và tiêu cực trong việc học tập và phát triển cá nhân của sinh viên. Từ việc nhận diện những thay đổi này, ta có thể đưa ra các biện pháp quản lý hợp lý nhằm thúc đẩy hiệu quả học tập và rèn luyện.
Bảng 4. Đánh giá về quản lý hoạt động học của sinh viên
STT
|
CÁC NỘI DUNG
|
Kết quả thực hiện (%)
|
Tốt
|
Khá
|
Trung bình
|
Chưa tốt
|
1
|
Ban hành và phổ biến các quy chế, nội quy học tập, quy chế công tác sinh viên
|
55,4
|
36,9
|
7,7
|
-
|
2
|
Quản lý việc chấp hành nội quy, nề nếp học tập của sinh viên
|
13,7
|
60,7
|
21,1
|
4,5
|
3
|
Quản lý việc tự học, tự rèn luyện của sinh viên
|
3,4
|
26,4
|
47,5
|
22,5
|
4
|
Quản lý việc thực tập của sinh viên
|
23,7
|
48,3
|
23,7
|
4,3
|
5
|
Xây dựng và thực hiện quy chế khen thưởng, kỷ luật đối với sinh viên trong quá trình học tập và rèn luyện
|
9,5
|
68,6
|
17,2
|
4,7
|
6
|
Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao
|
7,9
|
52,8
|
31,6
|
1,7
|
7
|
Nắm bắt thông tin của sinh viên sau khi tốt nghiệp để điều chỉnh hoạt động đào tạo của nhà trường
|
1,1
|
15,3
|
47,5
|
36,1
|
8
|
Phối hợp giữa Nhà trường với gia đình và các lực lượng xã hội để quản lý giáo dục sinh viên
|
1,6
|
23,7
|
63,3
|
11,3
|
9
|
Theo dõi, tổng hợp, đánh giá khả năng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp
|
-
|
9,2
|
21,1
|
69,7
|
- Quản lý các hoạt điều kiện hỗ trợ hoạt động đào tạo
Đặc thù của thiết bị dạy học trong dạy nghề là phải phù hợp với thực tiễn sản xuất và mang tính đón đầu mới kịp với sự phát triển về công nghệ của thực tế sản xuất. Do vậy, việc đầu tư mua sắm thường rất tốn kém. Nhưng trong điều kiện nguồn tài chính của nhà trường hiện nay rất khó khăn để đầu tư thiết bị đáp ứng yêu cầu đào tạo. Do vậy, công tác cải tiến, làm thiết bị dạy học mới luôn được nhà trường khuyến khích đội ngũ giáo viên và sinh viên nghiên cứu thực hiện. .
Bảng 5. Đánh giá về quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động đào tạo
STT
|
CÁC NỘI DUNG
|
Kết quả thực hiện (%)
|
Tốt
|
Khá
|
Trung bình
|
Chưa tốt
|
1
|
Xây dựng kế hoạch và tổ chức mua sắm TBDH theo hướng hiện đại, phù hợp với thực tiễn
|
53,2
|
31,6
|
10,1
|
05,1
|
2
|
Ban hành các văn bản quy định về quản lý và sử dụng thiết bị dạy học
|
10,1
|
75,9
|
10,1
|
03,8
|
3
|
Lập kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên làm tốt công tác quản
|
12,7
|
63,3
|
19
|
05,1
|
4
|
Tổ chức sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
|
6,3
|
7,6
|
60,8
|
25,3
|
5
|
Tổ chức cải tiến, làm thiết bị dạy học
|
|
05
|
38
|
57
|
Bảng số liệu đánh giá về quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động đào tạo (Bảng 5) cung cấp cái nhìn tổng quan về cách nhà trường quản lý và sử dụng các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động đào tạo. Phân tích chi tiết các chỉ số:
Xây dựng kế hoạch và tổ chức mua sắm Thiết bị dạy học (TBDH) theo hướng hiện đại, phù hợp với thực tiễn: Khoảng 53,2% được xếp vào mức tốt, 31,6% ở mức khá, 10,1% ở mức trung bình và 5,1% ở mức chưa tốt.
Ban hành các văn bản quy định về quản lý và sử dụng thiết bị dạy học: Khoảng 10,1% được đánh giá là tốt, 75,9% ở mức khá, 10,1% ở mức trung bình và 3,8% ở mức chưa tốt.
Lập kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên làm tốt công tác quản lý: Khoảng 12,7% được xếp vào mức tốt, 63,3% ở mức khá, 19% ở mức trung bình và 5,1% ở mức chưa tốt.
Tổ chức sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học: Chỉ có 6,3% được đánh giá là tốt, 7,6% ở mức khá, trong khi 60,8% ở mức trung bình và 25,3% ở mức chưa tốt.
Tổ chức cải tiến, làm mới thiết bị dạy học: 5% được đánh giá tốt, 38% ở mức khá và 57% ở mức trung bình. Không có phần trăm nào được ghi nhận ở mức chưa tốt.
Tóm lại , bảng số liệu này cho thấy rằng mặc dù một số khía cạnh của quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động đào tạo đã đạt mức tốt và khá, nhưng còn nhiều khía cạnh cần được cải thiện để tối ưu hóa việc sử dụng các thiết bị và cơ sở vật chất cho hoạt động đào tạo tại nhà trường.
f) Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá quá trình đào tạo
Trong nội dung quản lý hoạt động đào tạo, công tác kiểm tra, đánh giá được coi là khâu quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Hằng năm, nhằm đổi mới phương pháp, quy trình kiểm tra phù hợp với phương pháp dạy học,
Bảng 6. Đánh giá quản lý công tác kiểm tra, đánh giá quá trình đào tạo
STT
|
CÁC NỘI DUNG
|
Kết quả thực hiện (%)
|
Tốt
|
Khá
|
Trung bình
|
Chưa tốt
|
1
|
Thực hiện nghiêm túc các quy định của Bộ Lao động – TB&XH trong công tác kiểm tra đánh giá
|
82,3
|
13,9
|
3,8
|
-
|
2
|
Xây dựng quy chế thi, kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong nhà trường
|
63,3
|
21,5
|
15,2
|
-
|
3
|
Tổ chức phổ biến quy chế, hướng dẫn cho giáo viên và sinh viên
|
88,6
|
10,1
|
1,3
|
-
|
4
|
Giám sát, chỉ đạo quá trình kiểm tra, đánh giá
|
50,6
|
31,7
|
17,7
|
-
|
5
|
Hội thảo công tác kiểm tra đánh giá phù hợp với phương pháp dạy học
|
2,5
|
2,5
|
82,3
|
12,7
|
6
|
Quản lý kiểm tra, đánh giá về nội dung, chất lượng và thời lượng
|
86,1
|
13,9
|
-
|
-
|
7
|
Quản lý kiểm tra, đánh giá việc tổ chức chấm điểm, lưu trữ điểm
|
88,6
|
11,4
|
-
|
-
|
Bảng 6. đánh giá quản lý công tác kiểm tra và đánh giá quá trình đào tạo của nhà trường đã cho thấy một số điểm đáng chú ý:
Việc thực hiện các quy định của Bộ Lao động – TB&XH được đánh giá cao với tỷ lệ 82,3% ở mức tốt. Tuy nhiên, tổ chức hội thảo về kiểm tra đánh giá phù hợp với phương pháp dạy học chỉ đạt 2,5% ở mức tốt, cần cải thiện để tăng cường hiệu quả quá trình này.
Công tác phổ biến quy chế, hướng dẫn cho giáo viên và sinh viên được thực hiện tốt với tỷ lệ 88,6% ở mức tốt. Tuy nhiên, việc xây dựng quy chế thi, kiểm tra đánh giá kết quả học tập cần sự cải thiện, với chỉ 63,3% ở mức tốt và 15,2% ở mức trung bình.
Mặc dù tỷ lệ 50,6% cho việc giám sát, chỉ đạo quá trình kiểm tra, đánh giá đạt kết quả tốt, nhưng cần quan tâm đến việc tăng cường tỷ lệ ở mức khá và mức trung bình.
Ngoài ra, quản lý kiểm tra, đánh giá về nội dung, chất lượng và thời lượng được đánh giá cao với tỷ lệ 86,1% ở mức tốt. Điều này cho thấy sự chú trọng đáng kể vào việc quản lý nội dung và chất lượng của quá trình đào tạo.
3.Bàn luận và giải pháp
3.1. Bàn luận
a) Ưu điểm
Các trường đã tập trung vào việc nâng cấp trang thiết bị, công nghệ cũng như cải thiện nguồn nhân lực. Cơ sở tổ chức, các phòng chức năng và khoa chuyên môn đã được cải thiện, tương thích với vị trí việc làm quy định. Môi trường làm việc đã được cải thiện thông qua việc xây dựng các quy chế dân chủ và phối hợp làm việc, tạo điều kiện cho môi trường làm việc dân chủ hơn.
Việc ban hành và thực hiện các văn bản quy định cụ thể hóa các quy định cấp trên đã giúp nhất quán hóa và hiệu quả hóa quản lý hoạt động đào tạo. Công tác đào tạo được chú trọng và thường xuyên cải tiến cả về nội dung và hình thức, tuân thủ quy trình và quy chế. Đội ngũ cán bộ và giáo viên được đánh giá cao với nhiệt huyết, sự năng động và sáng tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong thời kỳ hiện nay. Công tác quản lý hoạt động đào tạo được thực hiện nghiêm túc, từ việc thực hiện nội quy đến việc tạo phong trào thi đua trong giảng dạy và giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng.
b) Nhược điểm
Trong quản lý hoạt động đào tạo, việc phối hợp giữa các phòng, khoa, tổ đôi khi còn chồng chéo. Việc theo dõi và đôn đốc thực hiện hoạt động đào tạo còn thiếu tính chủ động và sâu sát. Quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chưa thực sự chiều sâu. Công tác tuyển sinh chưa linh hoạt trong điều kiện cạnh tranh thị trường. Công tác điều chỉnh mục tiêu, nội dung chương trình còn thiếu sự tham gia đầy đủ của các nhà quản lý, doanh nghiệp. Quản lý sinh viên còn chưa chặt chẽ và chưa tối ưu hóa được sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình, địa phương và doanh nghiệp. Bộ phận quản lý sinh viên cần phát huy hơn nữa khả năng và trách nhiệm của mình.
3.2. Biện pháp
a) Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy của giáo viên
Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy của giáo viên nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng quy chế, quy định chuyên môn, kế hoạch giảng dạy và mục tiêu môn học. Quản lý này cũng hướng đến việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng "lấy người học làm trung tâm", khuyến khích tính chủ động và sáng tạo của sinh viên. Quản lý này cũng hỗ trợ việc đánh giá năng lực, chuyên môn của giáo viên để nhân rộng những điển hình tiên tiến và khắc phục những hạn chế.
Nội dung và cách thực hiện của biện pháp này bao gồm tăng cường quản lý giờ lên lớp và chuẩn bị bài giảng của giáo viên. Đây là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục. Việc đổi mới quản lý giờ lên lớp và chuẩn bị bài giảng của giáo viên bao gồm quản lý các quy định về giáo án, hồ sơ chuyên môn, tổ chức lớp học, công tác kiểm tra, đánh giá học tập theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Để thực hiện tốt quản lý này, cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong trường và việc tập trung kiểm tra, đánh giá định kỳ về việc chuẩn bị bài giảng, hồ sơ chuyên môn của giáo viên. Đồng thời, tổ chức các buổi đánh giá giáo viên sau mỗi tiết dạy để cung cấp phản hồi và hỗ trợ cải thiện.
Cũng quan trọng là việc quản lý nội dung, chương trình giảng dạy một cách chặt chẽ. Điều này bao gồm tổ chức các cuộc hội thảo đổi mới chương trình và nội dung, đồng thời khuyến khích giáo viên tham gia các hội giảng để trao đổi kinh nghiệm và cải thiện chất lượng dạy học. Điều này giúp nâng cao kiến thức và trình độ hiểu biết cho giáo viên.
b) Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập của sinh viên tập trung vào việc giáo dục sinh viên tuân thủ nội quy, quy chế học tập và phát triển ý thức tự giác, rèn luyện kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để chuẩn bị cho tương lai làm việc. Cũng nhằm thúc đẩy sinh viên tự học, tự nghiên cứu và hình thành kỹ năng tự học cũng như tham gia các hoạt động đoàn thể để nâng cao chất lượng dạy và học.
Nội dung và cách thực hiện của biện pháp này bao gồm việc xây dựng nội quy học tập phù hợp với tâm lý sinh viên, theo dõi và khuyến khích sinh viên phát triển tích cực, cũng như đề xuất các hoạt động để thúc đẩy học tập và rèn luyện. Cần có các biện pháp như quản lý thông tin sinh viên, kế hoạch cụ thể và theo dõi, kiểm tra nề nếp học tập, tổ chức các hoạt động thực tế, và thực hiện nghiêm túc các quy định về ngày giờ học.
Các biện pháp khác bao gồm xây dựng quy chế thi, kiểm tra và lưu trữ kết quả học tập, phối hợp với doanh nghiệp cho ý kiến vào ngân hàng đề thi, duy trì hoạt động sinh hoạt của giáo viên chủ nhiệm và tổ chức hội nghị tổng kết cuối năm học để rút kinh nghiệm và cải thiện.
c) Biện pháp đổi mới phương pháp dạy học nhằm tối ưu hóa sự tích cực và sự chủ động của sinh viên
Biện pháp đổi mới phương pháp dạy học nhằm tối ưu hóa sự tích cực và sự chủ động của sinh viên, với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo. Quá trình này đề xuất sử dụng phương pháp hiện đại kết hợp với yếu tố tích cực của phương pháp truyền thống để thay đổi cách học và dạy của sinh viên và giáo viên.
Nội dung và cách thực hiện của biện pháp này bao gồm việc kế thừa và lựa chọn các phương pháp dạy học truyền thống, áp dụng các phương pháp hiện đại như internet, phần mềm, và công cụ hỗ trợ. Tuy nhiên, việc đổi mới vẫn đối mặt với thách thức như sinh viên thụ động, sự lạm dụng trực quan và máy móc trong giảng dạy.
Để giải quyết vấn đề này, giáo viên cần nắm vững nguyên tắc đổi mới và hướng tới sinh viên tự học. Họ cần phải nâng cao năng lực chuyên môn, rèn luyện kỹ năng hướng dẫn và tiếp thu phản hồi từ sinh viên. Đồng thời, cần phát động sáng kiến kinh nghiệm, tạo điều kiện để sinh viên tự đánh giá và tự giải quyết vấn đề, và thúc đẩy việc sử dụng thiết bị dạy học hiện đại.
Đối với sinh viên, cần tập trung vào kỹ năng thực hành, giảm giờ lý thuyết và tăng cường giờ thực hành. Cần khuyến khích sinh viên tự giải quyết bài tập và tìm hiểu sâu vấn đề, đồng thời thực hiện đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau.
Cuối cùng, việc đổi mới cũng áp dụng vào kiểm tra và đánh giá, mở rộng cách đánh giá bằng cách kết hợp giữa các dạng thi trắc nghiệm và đề thi mở, nhằm khuyến khích sinh viên áp dụng kiến thức vào thực tế. Điều này đặt ra yêu cầu cao cho cả giáo viên và sinh viên, nhưng cũng là bước quan trọng để nâng cao chất lượng học tập và dạy học.
d) Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo nghề
Cần đổi mới nội dung và phương pháp kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ trong quá trình học tập của học sinh, quá trình hình thành kỹ năng và thái độ nghề nghiệp của học sinh qua từng bài giảng, sản phẩm thực hành, kết quả thực tập tốt nghiệp…Việc đánh giá phải tùy theo tính đặc thù của môn học/môđun, ngành học mà lựa chọn hình thức thi, kiểm tra hợp lý. Hiệu trưởng giao phòng Đào tạo và Quản lý học sinh, sinh viên phối hợp các khoa tổ chức việc kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập của học sinh;Nhiệm vụ này được giao cho phòng Đào tạo và Quản lý học sinh, sinh viên, với phụ trách đào tạo chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thi và đảm bảo bí mật trong làm phách và chấm thi. Đội ngũ quản lý và giáo viên cần nhận thức rõ ý nghĩa của việc kiểm tra và đánh giá học sinh để phản ánh chính xác kết quả học tập, từ đó điều chỉnh nội dung và chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội.
Hoạt động kiểm tra, đánh giá cần kết hợp việc khen thưởng những thành tích tốt, cũng như uốn nắn, phê bình để cải thiện. Quy trình này phải được thực hiện thường xuyên và cẩn mật để đánh giá chính xác chất lượng học tập của học sinh, từ đó đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
4. Kết luận
Trong vài năm gần đây, các trường cao đẳng đã thực hiện những cải tiến đáng kể trong việc phát triển và xây dựng. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số vấn đề trong công tác quản lý đào tạo như đã được trình bày trước đó. Trong giai đoạn hiện tại, vai trò của việc quản lý hoạt động đào tạo trở nên vô cùng quan trọng và cấp thiết, ảnh hưởng đến sự tồn tại và tiến bộ của cơ sở giáo dục. Điều này cũng định hình việc bảo tồn thương hiệu mà trường đã xây dựng qua nhiều năm.
Bằng việc tổng hợp kết quả nghiên cứu đã làm rõ tình trạng của quản lý và đào tạo nghề, cũng như yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý đào tạo. Dựa trên nhiệm vụ và mục tiêu của hoạt động đào tạo, đồng thời dựa vào nghiên cứu lý luận và thực tế, luận văn đã đưa ra 06 biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công việc đào tạo nghề của các trường.
Các biện pháp này có liên kết chặt chẽ và ảnh hưởng lẫn nhau trong quản lý hoạt động đào tạo ở các trường cao đẳng. Thông qua việc đánh giá về tính cấp thiết và khả thi của mỗi biện pháp, chúng tôi nhận thấy rằng chúng chỉ thực sự có hiệu quả khi được thực hiện một cách hài hòa, linh hoạt, sáng tạo và thông qua sự hợp tác, thống nhất và phân cấp rõ ràng trong quá trình triển khai, từ đó mang lại hiệu quả và khả năng thực hiện cao.
5. Tài liệu tham khảo
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013, Hà Nội.
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Thông tư số 15/2021/TT-BLĐTBXH, Hà Nội.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH, ngày 01tháng 3 năm 2017, Hà Nội.
4. Quốc hội (2014), Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014, Hà Nội.
5.https://tienphong.vn/nam-2022-ca-nuoc-co-hon-24-trieu-nguoi-hoc-nghe-post1490693.tpo#:~:text=Hi%E1%BB%87n%20c%E1%BA%A3%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20c%C3%B3%20h%C6%A1n,(chi%E1%BA%BFm%2036%2C2%25)
6. https://vietnamhoinhap.vn/vi/truong-cao-dang-nghe-co-the-giu-vai-tro-nong-cot-dao-tao-nhan-luc-phuc-vu-tien-trinh-hoi-nhap-44739.htm
[1] https://tienphong.vn/nam-2022-ca-nuoc-co-hon-24-trieu-nguoi-hoc-nghe-post1490693.tpo#:~:text=Hi%E1%BB%87n%20c%E1%BA%A3%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20c%C3%B3%20h%C6%A1n,(chi%E1%BA%BFm%2036%2C2%25).
[2] https://vietnamhoinhap.vn/vi/truong-cao-dang-nghe-co-the-giu-vai-tro-nong-cot-dao-tao-nhan-luc-phuc-vu-tien-trinh-hoi-nhap-44739.htm